Tổng hợp các công văn đáng chú ý ban hành tháng 8

  1. Công văn số 3036/TCT-CS ngày 17/8/2022 về vướng mắc ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất

  • –  Về chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp:

Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp đã được quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và hướng dẫn rõ, chi tiết tại Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính nêu trên. Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính là văn bản quy phạm pháp luật;

  • Về chính sách xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách:

Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách là đối tượng miễn tiền thuê đất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ khác đối tượng quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Do đó, đối tượng này khi nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg thì được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính 

2. Công văn số 40217/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc xử lý hóa đơn sai sót của Cục thuế TP Hà Nội

Ngày 16/08/2022 Cục thuế TP Hà Nội đã ban hành công văn số 40217/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc xử lý hóa đơn sai sót, theo đó:

Trường hợp công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, có thực hiện lập hóa đơn điện tử, đã gửi cho người mua, sau đó phát hiện có sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn (đơn giá hàng hóa, dịch vụ) và lựa chọn lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót; hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số … ký hiệu … ngày … tháng … năm” theo hướng dẫn tại điểm b1 khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì không phải gửi mẫu số 04/SS-HDDT tại phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đến cơ quan thuế.

3. Công văn số 8042/BTC-TCHQ ngày 12/8/2022 về việc sử dụng hóa đơn đối với hàng hóa XNK tại chỗ

Triển khai thực hiện Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; liên quan đến hồ sơ hải quan phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018, Bộ Tài chính hướng dẫn nộp hóa đơn khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ đối với trường hợp  doanh nghiệp nội địa kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) như sau:Khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 58 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 và nộp phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (bản chụp) thay hóa đơn GTGT thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 58 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 và nộp hồ sơ hải quan kèm hóa đơn GTGT (bản chụp) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử  hải quan cho cơ quan hải quan.

4. Công văn số 39060 ngày 09/08/2022 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn chi tiết lập hóa đơn điện tử theo NĐ 123/2020/NĐ-CP  nếu công ty kinh doanh mặt hàng không chịu thuế

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Hàng hóa chuyển khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, trên hóa đơn GTGT tại chỉ tiêu “thuế suất” Công ty thể hiện là KCT theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục thuế.

Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Thông tin liên quan

Để lại bình luậnEmail của bạn sẽ không hiển thị trong nội dung bình luận